Strrax litseoides J. E. Vidal, 1992 Họ: Bồ đề Styracaceae Bộ: Thị Ebenales Mô tả: Cây gỗ nhỡ, cao khoảng 15 m, đường kính thân đến 35cm, cành non hình trụ, bao phủ bở những lông ngắn, màu xám. Lá hình bầu dục thuôn, dài 10 – 12cm, rộng 3 – 4cm, tròn gốc, thót nhọn ở đầu, nhẵn ở mặt trên, có lông màu hơi xám ở mặt dưới, có 6 – 7 đôi gân bậc hai, trên các gân có những chùm lông nhỏ, dựng đứng, màu hồng, cuống lá dài 1 – 1,2cm, có lông màu xám. Cụm hoa chùm mọc ở nách lá, dài 4 – 8cm, có lông, mang 6 – 10 hoa, cuống hoa dài 3 – 5mm. Đài hình chén, dài 3 – 4mm, cụt đầu, có lông màu trắng ở mặt ngoài, có những đám lông màu hồng ở mặt trong. Tràng dài 15mm, sống dài 3mm, nhẵn, 5 thùy gần như lợp, lông phủ ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong. Nhị 10, chỉ nhị có lông. Bầu hình trứng, dài 2mm, bao phủ lông màu trăng trắng, vòi có lông ở dưới. Quả hình cầu hay trứng ngược, dài 2,3 – 3cm, đường kính 2cm, phủ lông màu xam xám, không mở, vỏ quả mỏng. Hạt hình cầu, nhẵn, màu xám. Sinh học: Mùa hoa nở vào tháng 4, mùa quả chín vào tháng 9. Cây tái sinh chủ yếu bằng hạt. Nơi sống và sinh thái: Mọc rất rải rác dưới tán rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao thường không qúa 600 – 700 m. Phân bố: Loài đặc hữu hẹp của Việt Nam, mới chỉ gặp ở một điểm lấy mẫu thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (Phú Lộc: Lăng Cô). Giá trị: Nguồn gen qúy, hiếm. Gỗ dùng làm giấy và diêm. Tình trạng: Mức độ bị đe dọa: Bậc T. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Bảo vệ loài trong tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng để giữ nguồn gen và tạo nguồn nguyên liệu. Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng. Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam – trang 273.Strrax litseoides J. E. Vidal, 1992 Họ: Bồ đề Styracaceae Bộ: Thị Ebenales Mô tả: Cây gỗ nhỡ, cao khoảng 15 m, đường kính thân đến 35cm, cành non hình trụ, bao phủ bở những lông ngắn, màu xám. Lá hình bầu dục thuôn, dài 10 – 12cm, rộng 3 – 4cm, tròn gốc, thót nhọn ở đầu, nhẵn ở mặt trên, có lông màu hơi xám ở mặt dưới, có 6 – 7 đôi gân bậc hai, trên các gân có những chùm lông nhỏ, dựng đứng, màu hồng, cuống lá dài 1 – 1,2cm, có lông màu xám. Cụm hoa chùm mọc ở nách lá, dài 4 – 8cm, có lông, mang 6 – 10 hoa, cuống hoa dài 3 – 5mm. Đài hình chén, dài 3 – 4mm, cụt đầu, có lông màu trắng ở mặt ngoài, có những đám lông màu hồng ở mặt trong. Tràng dài 15mm, sống dài 3mm, nhẵn, 5 thùy gần như lợp, lông phủ ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong. Nhị 10, chỉ nhị có lông. Bầu hình trứng, dài 2mm, bao phủ lông màu trăng trắng, vòi có lông ở dưới. Quả hình cầu hay trứng ngược, dài 2,3 – 3cm, đường kính 2cm, phủ lông màu xam xám, không mở, vỏ quả mỏng. Hạt hình cầu, nhẵn, màu xám. Sinh học: Mùa hoa nở vào tháng 4, mùa quả chín vào tháng 9. Cây tái sinh chủ yếu bằng hạt. Nơi sống và sinh thái: Mọc rất rải rác dưới tán rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao thường không qúa 600 – 700 m. Phân bố: Loài đặc hữu hẹp của Việt Nam, mới chỉ gặp ở một điểm lấy mẫu thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (Phú Lộc: Lăng Cô). Giá trị: Nguồn gen qúy, hiếm. Gỗ dùng làm giấy và diêm. Tình trạng: Mức độ bị đe dọa: Bậc T. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Bảo vệ loài trong tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng để giữ nguồn gen và tạo nguồn nguyên liệu. Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng. Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam – trang 273.